Sat. Apr 27th, 2024
bệnh lở mồm long móng 2018

Bệnh lở mồm long móng và phác đồ điều trị bệnh kế phát

Bệnh lở mồm long móng là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Bệnh lây lan nhanh chóng, gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường.

Lở mồm long móng từ đâu? Nguyên Nhân gây bệnh.

Lở mồm long móng (FMD) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Có bảy loại serotype khác nhau: A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2, SAT3, với hơn 60 loại serotype phụ.

Tại Việt Nam phát hiện ra 3 serotype là: A, O và Asia1. Bệnh lở mồm long móng lây truyền trực tiếp qua tiếp xúc.

Các động vật, thực phẩm, nước, không khí, chất thải, dụng cụ, phương tiện là trung gian truyền bệnh.

Bệnh lây lan từ vùng này sang vùng khác. Từ nước này sang nước khác. Bằng cách vận chuyển động vật và các sản phẩm động vật ở trạng thái tươi (thịt, da, xương, sừng và móng tay đông lạnh), sữa, lông …

Theo Tổ chức Thú y Thế giới (OIE), lở mồm long móng là thảm họa nhóm A.

Lở mồm long móng là bệnh gì? Cơ chế sinh bệnh

Lở mồm long móng virus có tính hướng biểu bì và tế bào niêm mạc. Chủ yếu ở tế bào thượng bì non. Khi virus xâm nhập vào cơ thể, nó sẽ nhân lên trong lớp biểu bì của khu vực tiếp xúc. Chẳng hạn như đường tiêu hóa, da và dịch lâm ba biểu bì để tạo thành mụn nước sơ phát.

Tiếp tục xâm nhập vào máu và các cơ quan nội tạng. Khi virus lở mồm long móng xâm nhập vào máu. Nó sẽ nhân lên và tạo ra các tế bào thứ cấp trong đó lớp hạ bì phân chia mạnh mẽ. Đích chẳng hạn như màng nhầy của khoang miệng, móng tay, núm vú của bò, mõm. 

Vi rút lở mồm long móng sau khi thoát ra. Lớp biểu bì lấp đầy nhanh chóng mà không để lại sẹo vì lớp tế bào Manpighi vẫn còn nguyên vẹn. Các mụn nước bị vỡ ra, gây bệnh viêm ruột hoại tử ở gốc, đôi khi gây mất máu, động vật có thể chết.

Lở mồm long móng và yếu tố nguy cơ

Thời gian nung bệnh lở mồm long móng phụ thuộc vào động vật, virus và đường truyền. Các trường hợp đặc biệt có thể kéo dài 2-10 ngày. Trong một số trường hợp, virus lưu hành trong máu và nhân lên trong cơ tim, gây mất máu, thoái hóa cơ tim và viêm cơ tim.

Viêm cơ tim này do các chủng streptococci và staphylococci xâm nhập vào cơ tim của virus. Thể ác tính của bệnh lở mồm long móng ở động vật trưởng thành biểu hiện triệu chứng của mụn nước tái phát. Ở động vật non bị suy tim, tử vong có thể xảy ra trước khi xuất hiện mụn nước thứ phát.

Virus lở mồm long móng có thể xâm nhập vào phôi thai thông qua tuần hoàn của mẹ. Do đó, động vật mang thai thường bị sảy thai với bệnh lở mồm long móng.

Lở mồm long móng có triệu chứng gì

Thời gian ủ bệnh lở mồm long móng cho gia súc thường khác nhau. Từ 2 đến 5 ngày (Trâu, bò) và 5 đến 7 ngày (đối với lợn), nhưng không quá 21 ngày. Khi có triệu chứng bệnh, 2-3 ngày đầu sốt cao trên 40 ° C, mệt mỏi, nhiều lông, khô mũi, da nóng, ăn ít. Miệng đầy nước bọt; viêm bàng quang ở nướu, vòng mũi, móng trước, móng sau, núm vú.

Lo Mom Long Mong
Lở Mồm Long Móng

Khi các mụn nước vỡ ra, nó gây ra loét, loét miệng, móng chân. Bệnh nặng có thể gây buồn nôn, đặc biệt là ở lợn. Những con vật đi lại khó khăn, thường đi khập khiễng, run rẩy. Ngoài ra, đối với những con bò ốm thường nâng chân, lên và hạ nhiều lần, lợn ngồi hoặc quỳ trước.

Lo Mom Long Mong
Lở Mồm Long Móng

Khi bắt đầu bệnh từ 10 đến 15 ngày, con vật có thể phục hồi các triệu chứng lâm sàng. Nhưng vi trùng vẫn tồn tại ở động vật cảm thụ. Trong 3 đến 4 tuần (đối với lợn), 4 tháng (đối với dê), 9 tháng (đối với cừu), 2 đến 3 năm (trâu và bò). Vât chủ tiếp tục thải bệnh lở mồm long móng ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.

Lo Mom Long Mong
Lở Móng Long Móng

Lở mồm long móng? Cách phòng bệnh

Bệnh lở mồm long móng có thể hạn chế được thiệt hại đáng kể bằng các biện pháp. Như vệ sinh phòng dịch, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, tiêm phòng vắcxin.

– Tăng cường công tác tuyên truyền để mọi người hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng, tác hại. Thực hiện cách phòng, chống bệnh bệnh lở mồm long móng hiệu quả.

Tiêm phòng vacxin

– Thực hiện tiêm phòng vắcxin lở mồm long móng, nhất là vùng khống chế, vùng đệm, vùng có dịch xảy ra trong vòng 2 năm gần đây. Thực hiện tiêm phòng hai lần trong một năm, lần thứ nhất cách lần thứ hai 6 tháng.

Lần thứ nhất nên tiêm vào tháng 3 – 4 trong năm, lần thứ hai nên tiêm vào tháng 9 – 10  trong năm.

– Heo đực mỗi năm tiêm phòng vaccine 3 lần.

– Heo nái tiêm trước khi đẻ 2- 4 tuần.

– Heo con tiêm lần 1 lúc 14 ngày tuổi nếu mẹ không tiêm vaccine trước đó hoặc tiêm lúc 7 tuần tuổi nếu mẹ có tiêm vaccine trước đó và lần hai cách lần một 1 tháng sau đó.

– Heo hậu bị tiêm mũi 1 lúc 7 tuần tuổi, mũi 2 lúc 11 tuần tuổi, mũi 3 lúc 25 tuần tuổi.

Lưu ý khi phòng lở mồm long móng

Đối với trại ở trong vùng có dịch mà trước đó trang trại không tiêm phòng vaccine lở mồm long móng. Hoặc có tiêm nhưng không phải chủng virus đang nổ dịch thì ta nên tái chủng tổng đàn bằng chủng virus giống với chủng đang nổ dịch.

Lưu ý rằng vaccine phòng bệnh Lở mồm long móng có tính kháng nguyên rất mạnh nên khi tiêm hay bị sốc vaccine: heo có thể bị sẩy thai, run, mẩn đỏ sau khi tiêm. Bởi vậy khi tiêm vaccine cần lưu ý giã đông đúng cách, để vaccine về nhiệt độ phòng trước khi tiêm.

Luôn chuẩn bị thuốc chống sốc như cafein, efidrin cùng xi lanh, nước.

Xem thêm các bệnh trên gia súc tại đây

Trợ Giúp

TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & GIẢI PHÁP THÚ Y TRỊNH THUỶ  

        “Trợ thủ đắc lực của nhà chăn nuôi”

Bác sỹ thú y:  Phạm Xuân Trịnh

DD: 0977 809 555

Zalo: +84 983843015

Bạn Vui lòng nhập Email Nhận sách miễn phí từ chúng tôi!

 

Sách nguyên tắc phối hợp kháng sinh đỉnh cao trong thú y

You have Successfully Subscribed!