Fri. Oct 11th, 2024

Điều trị bệnh Glasser trên heo – Phạm Xuân Trịnh

Bệnh Glasser gây viêm đa xoang thanh dịch trên heo đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu. Những năm gần đây với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các trường hợp lợn mắc bệnh Glasser trên heo đã không còn quá nghiêm trọng như trước. Nhưng bệnh Glasser vẫn luôn tồn tại dai dẳng và gây ra những hậu quả không nhỏ cho người chăn nuôi.

1. Triệu chứng của bệnh Glasser trên heo

Thời gian ủ bệnh thay đổi từ 1 ngày đến 5 ngày tùy thuộc vào chủng nhiễm.

1.1. Thể cấp tính

  • Lợn mắc bệnh đột ngột sốt cao (41oC), bỏ ăn, khó thở, ho, heo con thở thể bụng.
  • Một số con lợn có hiện tượng sưng khớp và đi khập khiễng do chân bị đau.
  • Có trường hợp lợn có dấu hiệu rối loạn thần kinh

2.2. Thể mạn tính

  • Lợn mắc bệnh thể nhẹ hơn hay sống sót qua thể bệnh cấp tính sẽ trở thành bệnh mạn tính . Hậu quả là còi cọc, chậm lớn, lông xù, thỉnh thoảng khó thở và ho đặc biệt sau khi chạy.

2. Bệnh tích của lợn mắc Glasser

bệnh glasser trên heo

Bệnh Glasser trên heo khi mổ khám sẽ phát hiện nhiều bệnh tích đặc trưng thường thấy như:

  • Viêm thanh dịch phủ fibrin xoang bao tim, viêm thanh dịch phủ fibrin màng phổi, viêm thanh dịch phủ fibrin xoang phúc mạc.  Đặc trưng là tích nhiều mủ sợi huyết màu trắng, các xoang tích lượng thanh dịch lớn.

3. Chẩn đoán

Phương pháp chuẩn đoán lâm sàng chỉ dựa vào triệu chứng, bệnh tích đại thể thu thập được sẽ không thể khẳng định được chắc chắn con vật mắc bệnh gì. Vì con vật có thể mắc nhiều bệnh cùng lúc hoặc các bệnh khác nhau nhưng có triệu chứng, bệnh tích giống nhau.

Trường hợp lợn mắc bệnh Glasser trên lợn với nhiều triệu chứng. Bệnh tích giống với lợn mắc bệnh APP (viêm phổi màng phổi), PRDC (bệnh hô hấp phức hợp trên lợn),… Chính vì vậy để chẩn đoán chính xác vật nuôi mắc bệnh gì cần sử dụng đến phương pháp chẩn đoán phi lâm sàng.

Hiện nay có 2 phương pháp chẩn đoán phi lâm sàng cho hiệu quả tối ưu: chẩn đoán bằng POCKIT iiPCR và chẩn đoán bằng PCR tại phòng thí nghiệm. Cả hai phương pháp chẩn đoán trên đều sử dụng chung nguyên lý phát hiện DNA, RNA của virus hoặc vi khuẩn nên độ chính xác rất cao. Đây cũng là hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong việc nghiên cứu và phát hiện bệnh. Mỗi phương pháp chẩn đoán đều ứng dụng trong trường hợp khác nhau:

3.1. Chẩn đoán nhanh POCKIT iiPCR

Pockit iiPCR cho kết quả nhanh từ 3 – 5 tiếng, với các ưu điểm giá thành rẻ. Thiết kế thon gọn, dễ dàng giúp người nuôi mang đi trực tiếp hiện trường để chẩn đoán bệnh trên heo. Phương pháp này mang đến những ưu điểm nổi bật như:

  • Người sử dụng POCKIT iiPCR không cần đào tạo chuyên môn sâu hơn nữa máy có thể dùng pin hoặc điện lưới 220V.
  • Thích hợp với các trang trại quy mô, các công ty muốn kiểm soát dịch bệnh trong trang trại mà không muốn gửi mẫu xét nghiệm với thời gian dài hay đầu tư phòng thí nghiệm có kinh phí lớn.
  • Với ưu điểm chẩn đoán bệnh chính xác nhanh chóng trong vòng vài tiếng phương pháp chẩn đoán bằng POCKIT iiPCT sẽ đem lại kết quả điều trị tốt nhất bởi vì thời gian can thiệp nhanh chóng chính xác sẽ quyết định rất nhiều đến hiệu quả của việc điều trị.
  • Kết quả chỉ thị sẽ cho biết ngay con vật dương tính hay âm tính với bệnh nên có ý nghĩa lớn trong việc phát hiện bệnh tại thực địa cũng như điều trị.

3.2 Chẩn đoán bằng PCR tại phòng thí nghiệm

So với Pockit iiPCR, việc xét nghiệm PCR tại phòng thí nghiệm sẽ có kết quả lây hơi lâu. Sau khoảng vài ngày từ lúc lấy mẫu xét nghiệm do phải vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm đúng kỹ thuật (bảo quản lạnh, vô trùng). Bên cạnh đó nó lại có các nhược điểm như:

  • Chi phí đầu tư phòng thí nghiệm và các máy PCR rất tốn kém và không phải công ty nào cũng có thể đầu tư. Vì ngoài chi phí máy móc còn cần đến đội ngũ nhân viên phòng thí nghiệm có chuyên môn sâu để vận hành, sử dụng.
  • Chẩn đoán bằng PCR tại phòng thí nghiệm thích hợp để sử dụng nghiên cứu vì phương pháp này sẽ cho ta biết được chiều dài của các đoạn DNA, RNA phục vụ cho mục đích nghiên cứu chuyên sâu.

Trước đây việc xác định bệnh của vật nuôi rất tốn thời gian và công sức do chỉ sử dụng phương pháp chẩn đoán bằng PCR thông thường. Nhưng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại việc phát hiện bệnh nhanh mà vẫn chính xác nhờ có phương pháp POCKIT iiPCR. Hiện nay đã có nhiều đơn vị, cơ quan, công ty ứng dụng phương pháp POCKIT iiPCR vào giám sát dịch bệnh tại trang trại, địa phương nhờ vào những ưu điểm vượt trội mà phương pháp này đem lại.

Lưu ý khi lấy mẫu:

  • Khi lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm bệnh Glasser ta cần chú ý không lấy hạch Amidan hay các cơ quan hô hấp trên của lợn. Cần hạy xét nghiệm bởi vì vi khuẩn Haemophilus parasuis gây bệnh Glasser vẫn có thể tồn tại trong hạch Amidan hay đường hô hấp trên của lợn khỏe mạnh. Nếu lấy hạch Amidan hay cơ quan hô hấp trên của lợn, xét nghiệm dương tính với vi khuẩn Haemophilus parasuis, điều đó không có nghĩa con vật mắc bệnh Glasser.
  • Để lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm bệnh Glasser ta nên lấy tại vị trí xoang phúc mạc, màng phổi, màng bao tim, dịch khớp. Tại các vị trí đó mới có ý nghĩa trong việc chẩn đoán bệnh Glasser.

4. Điều trị bệnh Glasser trên heo

Ngày 1, 2, 3:

– (1ml Cefone @ +

1ml Dịch chiết Alnagil)/10kgP

– Chỉ tiêm khi heo bỏ ăn, hoặc viêm khớp.

– (100g Đặc trị hô hấp phức hợp + 100ml Dexacin) /1tấn TT

Chú ý: Dùng VUA sát trùng phun và trộn vào thức ăn

Bà con có thể xem thêm về các bệnh trên vật nuôi tại đây !

Chúc quý bà con nuôi dưỡng thành công!

Liên hệ:

Bác sĩ thú y: Phạm Xuân Trịnh

Công ty TNHH Supervet

DD: 0977 809 555

Zalo: +84 983843015

Facebook: https://www.facebook.com/thuocthuysupervet

Bạn Vui lòng nhập Email Nhận sách miễn phí từ chúng tôi!

 

Sách nguyên tắc phối hợp kháng sinh đỉnh cao trong thú y

You have Successfully Subscribed!